Ngày 12/2, Thủ
tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Công điện số 126/CĐ-TTg gửi các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
đầu tư công. Công điện nêu rõ: Để khẩn trương triển khai thực hiện,
phát huy hiệu quả của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội (sau
đây gọi tắt là Chương trình) theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/1/2022 về
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội và triển khai Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 11/NQ-CP) và đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải
ngân vốn đầu tư công, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn
lực của Nhà nước cũng như toàn bộ nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế –
xã hội, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tập trung chỉ đạo triển khai
thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra; trong đó
tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
1. Triển khai
nhất quán, đồng bộ, hiệu quả Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022 –
2023) theo phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh;
bảo đảm sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng tốt với các diễn biến tình hình
dịch bệnh.
2. Xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được
giao tại Nghị quyết số 11/NQ-CP, trong đó căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế
để xác định thứ tự ưu tiên gắn với thời hạn hoàn thành, có phân công, đề cao
trách nhiệm người đứng đầu và phân nhiệm rõ ràng đối với cá nhân từng đồng chí
lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện đối với
từng nhiệm vụ, giải pháp trên nguyên tắc “làm việc nào dứt điểm việc đó”.
3. Điều hành
đồng bộ, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ các công cụ chính sách tiền tệ, tài khóa
và các chính sách khác để góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, an toàn hệ thống các tổ chức tín
dụng, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.
4. Quản lý chặt
chẽ các nguồn thu, khai thác hiệu quả các dư địa, thúc đẩy tích cực tăng thu
ngân sách nhà nước; triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, nhất là chi sự
nghiệp có tính chất đầu tư; thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên chậm
phân bổ, chậm triển khai.
5. Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xác định việc
đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng
tâm trong các năm 2022 – 2023 của từng bộ, ngành, địa phương. Thành lập Tổ công
tác thúc đẩy giải ngân vốn trong từng bộ, cơ quan, địa phương để thường xuyên
đôn đốc, kiểm tra, giám sát và kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn.
Phấn đấu giải ngân hết 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 được giao từ đầu
năm gắn với bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
Có chế tài xử
lý nghiêm, kịp thời đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu, cản
trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
6. Chủ động
rà soát, tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ các vướng
mắc cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng
cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; khuyến khích đổi mới
sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn gắn với phát triển bền vững.
7. Trong Quý
I năm 2022, yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tập trung thực hiện, hoàn thành
dứt điểm một số nhiệm vụ sau để triển khai và phát huy ngay hiệu quả của Chương
trình:
a) Các
Bộ, cơ quan trung ương và địa phương rà soát, xây dựng danh mục và mức vốn dự
kiến bố trí thuộc Chương trình cho từng nhiệm vụ, dự án trong 2 năm 2022-2023
và từng năm 2022, 2023 thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP.
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
– Tổng hợp
danh mục nhiệm vụ, dự án và phương án bố trí vốn có trọng tâm, trọng điểm trong
02 năm 2022-2023 và từng năm 2022, 2023 của Chương trình theo đề xuất của các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP.
– Xây dựng
phương án điều chỉnh linh hoạt nguồn vốn đầu tư công trong Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 và nguồn vốn đầu tư công của Chương trình trong
năm 2022-2023, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
– Chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan hướng dẫn thực hiện hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng một số cơ chế đặc thù tại
Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các
dự án đầu tư thuộc Chương trình.
c) Bộ Tài
chính:
– Bảo đảm bố
trí kinh phí đầy đủ, kịp thời cho các nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nói
chung và thuộc Chương trình nói riêng. Chỉ đạo các đơn vị chức năng đơn giản
hóa thủ tục, rút ngắn thời gian kiểm soát chi; phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan kịp thời xử lý các vướng mắc về thanh, quyết toán. Công khai tình
hình thực hiện và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của các Bộ, cơ quan, địa
phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.
– Xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cho vay đối với học sinh, sinh
viên để mua máy tính phục vụ học tập trực tuyến do ảnh hưởng của dịch bệnh
COVID-19; Quyết định hướng dẫn thực hiện hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Chính
sách xã hội để thực hiện các chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP.
d) Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định hướng dẫn thực hiện
hỗ trợ lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh; Nghị định về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
đ) Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc hỗ
trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ,
làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm.
e) Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành văn bản hướng dẫn về việc thực hiện cơ chế đặc
thù về khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong Hồ
sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án hạ tầng giao thông quan trọng quốc
gia thuộc Chương trình.
g) Bộ Giáo dục
và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về điều kiện, trình tự,
thủ tục, mức lãi suất cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
ngoài công lập.
8. Yêu
cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo tập trung
triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá; chủ động, kịp
thời xử lý những vấn đề phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
theo quy định.
0 nhận xét: